* Khái niệm: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015), gồm 02 hình thức là: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản gồm các loại sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
* Lập di chúc: Nội dung chủ yếu của di chúc viết tay được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, người lập di chúc có thể bổ sung các nội dung khác theo quyền của người lập di chúc. Khi lập di chúc, người lập di chúc có thể tự lưu trữ di chúc, chỉ định người giữ di chúc hoặc lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng.
* Di chúc hợp pháp:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng
Theo những quy định trên, di chúc miệng và di chúc bằng văn bản của người Việt Nam được lập ở nước ngoài vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của di chúc hợp pháp đã nêu.
Hiện nay, địa điểm lập di chúc ở nước ngoài chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện công chứng, chứng thực di chúc, không ảnh hưởng đến hiệu lực của di chúc. Việc công chứng, chứng thực là một phương tiện nhằm đảm bảo tính xác thực và giá trị pháp lý của di chúc, góp phần giảm thiểu tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Do đó, để tạo điều kiện cho công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Di chúc bằng văn bản của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Việc lập di chúc có chứng nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam là một trong những lựa chọn của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, hỗ trợ trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, không có người làm chứng hỗ trợ quá trình lập di chúc.
Như vậy, di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Việc chứng nhận di chúc tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam giúp đảm bảo tính pháp lý, hạn chế tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Do đó, công dân Việt Nam ở nước ngoài cần nắm rõ các quy định để lập di chúc hợp pháp, tránh rủi ro trong việc định đoạt tài sản.