1. Bộ luật Dân sự 2015;
2. Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường;
3. Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 thì họ là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/2019/NĐ-CP để quy định cụ thể về nguyên tắc tổ chức họ; điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ. Theo Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì việc tổ chức họ phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
- Chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.
- Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Để thực hiện đúng quy định pháp luật khi chơi hụi, chủ hụi và các thành viên cần chú ý những vấn đề sau:
* Nghĩa vụ của chủ họ (Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP):
- Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
- Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần họ, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
- Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ.
- Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Để các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu.
- Phải gửi thông báo theo quy định thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;
+ Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
- Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này:
+ Phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.
+ Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.
- Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của thành viên (Điều 16 Nghị định 19/2019/NĐ-CP):
- Thành viên trong họ không có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
+ Góp phần họ theo thoả thuận;
+ Thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ;
+ Tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên khác;
+ Các nghĩa vụ của thành viên trong việc thực hiện quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
+ Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được giao lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 của Nghị định này.
- Thành viên trong họ có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
+ Các nghĩa vụ của thành viên trong họ không có lãi;
+ Trả lãi cho các thành viên chưa lĩnh họ khi được lĩnh họ.
- Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các nghĩa vụ sau đây:
+ Các nghĩa vụ của thành viên trong họ không có lãi nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các nghĩa vụ của thành viên trong họ có lãi nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
+ Trả khoản hoa hồng cho chủ họ khi lĩnh họ theo thỏa thuận.
* Hình thức thoả thuận về dây họ (Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP):
- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP.
- Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP.
* Lãi suất trong họ có lãi (Điều 21 Nghị định 19/2019/NĐ-CP):
- Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ, thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
* Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ (Điều 22 Nghị định 19/2019/NĐ-CP):
- Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
- Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:
+ Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.
+ Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.
Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ (khoản 2 Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP).
Khi tổ chức/tham gia họ, các thành viên và chủ họ cần thực hiện quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên và tuân thủ quy định của pháp luật để tránh xảy ra tranh chấp. Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP thì trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người chơi hụi có thể bị phạt tiền, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
+ Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
+ Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
+ Không lập sổ họ;
+ Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
+ Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
+ Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên;
+ Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
+ Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
Người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hành vi cấu thành một trong những tội sau đây:
- Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017);
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017);
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017);
Ngoài các tội danh nêu trên, chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quan hệ về họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định khác của Bộ luật Hình sự hiện hành.
Tóm lại, việc tổ chức và tham gia họ không vi phạm pháp luật nếu tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý, các bên tham gia cần thực hiện đúng nghĩa vụ, tuân thủ nguyên tắc tổ chức họ, không lợi dụng hình thức này để thực hiện các hành vi bất chính.