Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động Cá Nhân

Giải quyết tranh chấp lao động là một trong những vấn đề quan trọng phát sinh trong quan hệ lao động, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 đã quy định chi tiết về nguyên tắc, thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ


1. Bộ luật Lao động năm 2019;


2. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.


II. NỘI DUNG


1. Giải quyết tranh chấp lao động


Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động năm 2019 thì tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.


Trong đó, tranh chấp lao động cá nhân gồm: tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.


Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp lao động được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:


- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.


- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.


- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.


- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.


- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.


2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động


Theo Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:


- Hòa giải viên lao động;


- Hội đồng trọng tài lao động;


- Tòa án nhân dân.


3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân


Quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 188, Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019, cụ thể như sau:



Theo đó, tranh chấp động cá nhân có thể chia thành 02 trường hợp là: 


- Tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, bao gồm:


+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;


+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;


+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;


+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;


+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;


+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.


- Tranh chấp lao động bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải (các trường hợp còn lại).


Thứ nhất, theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết (trừ những tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải nêu trên):


- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 Bộ luật Lao động 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.


- Kết quả:


+ Biên bản hòa giải thành: Trường hợp các bên thỏa thuận được; trường hợp các bên không thỏa thuận được nhưng các bên chấp nhận phương án hòa giải mà hòa giải viên lao động đưa ra.


+ Biên bản hòa giải không thành: Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng 


(Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.)


- Thời hiệu: 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019), trừ thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định.


Thứ hai, trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải; trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải; trường hợp hòa giải không thành theo quy định hoặc một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên còn lại/các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:


- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết (Điều 189 Bộ luật Lao động 2019): 


+ Thời hạn giải quyết, kết quả: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.


+ Thời hiệu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. 


+ Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp: Quá thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật mà Ban trọng tài lao động không được thành lập để giải quyết tranh chấp; hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.


- Yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019). 


Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019), trừ thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định. Thời hiệu này bao gồm thời gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, thương lượng theo quy định (nếu có).


Việc giải quyết tranh chấp lao động đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kỹ năng thương lượng để bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả. Dù là người lao động hay người sử dụng lao động, việc nắm vững quy trình và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp sẽ giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi chính đáng. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Kansen Law sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn, thương lượng và giải quyết tranh chấp lao động theo đúng quy định pháp luật.

| 👁 45